Tóm tắt
Thành phần hóa học phần trên mặt đất của sắn thuyền đã được định tính bằng phản ứng hóa học, kết quả cho thấy sự có mặt của các nhóm chất flavonoid, saponin, tanin, acid amin, đường khử và sterol. Tác dụng chống oxy hóa in vitro của phần trên mặt đất sắn thuyền cũng được đánh giá. Kết quả phân đoạn ethyl actetat của lá có hoạt tính quét gốc tự do mạnh nhất ở cả hai phương pháp với giá trị IC50 lần lượt là: phương pháp DPPH, IC50 = 64,04 µg/ ml, phương pháp ABTS, IC50 = 8,68 µg/ml; các phân đọan khác đều có tác dụng kém hơn. Đây là lần đầu tiên tác dụng chống oxy hóa của sắn thuyền được công bố.
Từ khóa: Syzygium polyanthum, sắn thuyền, chống oxy hóa.
Summary
Preliminary study on phytochemical constiuents and evaluate anti-oxidant
Acitivity of Syzygium polyanthum (Wight) Walp.
The phytochemicals of aerial parts of Syzygium polyanthum (wight) walp was determined by chemical reaction, the results showed the presence of flavonoids, saponins, tannins, amino acids, reducing sugars and sterols. The in vitro antioxidant effects of the aerial parts were also evaluated. The results of the ethyl actetate fraction of the leaves with the strongest free radical scavenging activity in both methods with IC50 values are: DPPH method, IC50 = 64.04 µg / ml, ABTS method, IC50 = 8 , 68 µg / ml; Other segments have a lesser effect. This is the first time the antioxidant effects of manioc have been announced.
Keywords: Syzygium polyanthum, anti-oxidant.
- Đặt vấn đề
Cây sắn thuyền (Syzygium polyanthum) hay còn gọi là sắn xàm thuyền, cây mọc hoang và được trồng khắp các tỉnh phía Bắc như Hà Nội, Hòa Bình, Thái Bình, Nam Định.Theo kinh nghiệm dân gian, sắn thuyền được sử dụng nhiều phần để chữa các vết thương nhiễm trùng thông thường, giúp lên da non nhanh [6].Ngoài ra, một số nước Đông Nam Á như Indonesia, Malaysia còn dùng sắn thuyền điều trị tiểu đường [1],[4], tăng huyết áp [3], [7]. Hiện nay cây sắn thuyền còn ít được nghiên cứu, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu dược liệu này. Trong khuôn khổ bài báo này chúng tôi xin thông báo một số kết quả nghiên cưu bước đầu đã đạt được
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên liệu
Phần thân và lá cây sắn thuyền được thu hái tại xã Liên Ninh, huyện Thanh Trì, Hà Nội vào tháng 6/2018. Tên khoa học của cây được đối chiếu với các tài liệu [6], [7] và được chuyên gia Viên hàn lâm khoa học Việt Nam thẩm định lại xác định là Syzygium polyanthum (Wight) Walp, họ Myrtaceae. Dược liệu sau thu hái được rửa sạch, cắt nhỏ và sấy khô ở 50oC để nghiên cứu.
2.2. Dung môi, hóa chất
Dung môi, hóa chất gồm: EtOH 80%, nước cất, Pb(CH3COO)2 30%, Pb(CH3COO)2 10%, thuốc thử ninhydrin 3%, thuốc thử Fehling A và Fehling B, thuốc thử Lugol, thuốc thử natri nitroprussiat 0,5%, Na2SO4 khan, Na2CO3, bột magie kim loại, (CH3CO)2O, dung dịch gelatin 1%, CHCl3, HCl đặc, amoniac đặc, dung dịch FeCl3 5%, dung dịch NaOH 5%) đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV.
– Hóa chất dùng trong đánh giá tác dụng chống oxy hóa: DPPH, ABTS, kali persulphate, trolox và quercetin của hãng Merk cung cấp.
2.3. Thiết bị, dụng cụ
Cân kỹ thuật Precisa BJ 610C, cân phân tích Precisa 262SMA-FR, cân xác định độ ẩm Precisa HA60. Bếp điện, bếp đun cách thủy Memmert, tủ sấy Memmert, tủ sấy Binder-FD115, Máy cất quay Rotavapor R-200 (Buchi), Máy siêu âm Power sonic 405. Máy UV-VIS 1800 dải đo 190nm-800nm, hãng Shimadzu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ chính
Môt số nhóm chất hữu cơ trong dược liệu được định tính bằng các thuốc thử đặc trưng của mỗi nhóm [5], [6], [7].
2.4.2. Chiết xuất các phân đoạn
Bột thô lá, thân cây sắn thuyền được chiết hồi lưu bằng dung môi EtOH 96%. Thu hồi cồn, dung dịch còn lại được chiết phân đoạn bằng các dung môi có độ phân cực tăng dần. Sau đó, cất thu hồi dung môi và xác định khối lượng các phân đoạn.
2.4.2. Đánh giá tác dụng chống oxy hóa in vitro
- Phương pháp đánh giá khả năng quét gốc tự do DPPH :
( DPPH = 1,1-diphenyl-2- picrylhydrazyl)
Mẫu nghiên cứu : cao chiết ethanol 70% và các phân đoạn tương ứng.
Tiến hành theo tài liệu [3], có chỉnh sửa nhỏ để phù hợp với điều kiện thực tế.. b. Phương pháp đánh giá khả năng quét gốc tự do ABTS*+:
ABTS*+ = Hỗn hợp dung dịch: ABTS (2,2´azinobis(3-ethylbenzothiazonline-6-sulfonate) 7mM và K2S2O8 2,45 mM, tỷ lệ 2:2
Mẫu nghiên cứu : cao chiết ethanol 70% và các phân đoạn tương ứng. Đánh giá khả năng quét gốc tự do ABTS•+ được tiến hành theo tài liệu [8].
3. Kết quả
3.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ trong sắn thuyền
Tiến hành định tính các nhóm chất hữ cơ với các thuốc thử đặc trưng cho mỗi nhóm chất. Kết quả sơ bộ xác định trong lá và thân sắn thuyền có các nhóm chất sau: flavonoid, saponin, tanin, acid amin, đường khử và sterol.
3.2. Chiết xuất cao các phân đoạn từ phần thân và lá sắn thuyền
Mỗi loại thân và lá, lấy 50 g bột thô, chiết hồi lưu với EtOH 70% (3 lần, mỗi lần 3 giờ). Lọc, gộp dịch chiết và cô dưới áp suất giảm đến cao đặc (4,98g). Cao đặc được hòa trong nước và lắc lần lượt với các dung môi có độ phân cực tăng dần: Hexan, Dicloromethan và Ethyl acetat. Cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm thu được các cao chiết phân đoạn. Kết quả thân sắn thuyền thu được: n-hexan (0,92 g), dicloromethan (1,28), ethyl acetat (1,01 g) và cắn nước (1,31 g). Lá thu được: n-hexan (1,82 g), dicloromethan (0,96 g), ethyl acetat (0,63 g) và cắn nước (4,55 g).
3.3. Đánh giá tác dụng chống oxy hóa in vitro của thân và lá sắn thuyền
Kết quả đánh giá khả năng quét gốc tự do DPPH và ABTS của phần thân được trình bày tại bảng 2.
Bảng 2. Giá trị IC50 trung bình của các của các phân đoạn chiết từ sắn thuyền
Bộ phân dùng | Phân đoạn chiết | Phương pháp DPPH | Phương pháp ABTS |
IC50 ( µg /ml) trung bình với n=3 | |||
Thân | Cao chiết ethanol 70% | 150,87 | 23,35 |
Phân đoạn n– hexan | 315,74 | 42,04 | |
Phân đoạn DCM | 94,40 | 8,68 | |
Phân đoạn ethyl acetat | 65,20 | 7,16 | |
Phân đoạn nước | 139,60 | 25,25 | |
Lá | Cao chiết ethanol 70% | 139,76 | 39,42 |
Phân đoạn n– hexan | 304,30 | 53,42 | |
Phân đoạn DCM | 110,95 | 23,44 | |
Phân đoạn ethyl acetat | 64,04 | 11,60 | |
Phân đoạn nước | 149,43 | 35,45 | |
Quercetin (Chứng dương) | 2,71 | Không thử nghiệm | |
Trolox (Chứng dương) | Không thử nghiệm | 0,253 |
Nhận xét:
– Nhìn chung cả hai phương pháp dọn gốc tự do DPPH và ABTS thì phân đoạn chiết bằng Dicloromethan và Ethylacetat đề thể hiên tác dụng mạnh hơn các phân đoạn chiết khác, trong đó phân đoạn dicloromethan tác dụng mạnh hơn ethylacetat, Tuy nhiên so với các thuốc chuẩn thì các phân đoạn này tác dung kém hơn nhiều
4. Bàn luận
– Về thành phần hóa học: Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa học của phần trên mặt đất sắn thuyền xác định có mặt các nhóm chất flavonoid, saponin, tanin, acid amin, đường khử và sterol. Điều này phù hợp với các tài liệu đã công bố trước đây [9], [10]
– Về tác dụng chống oxy hóa in vitro
Đã có một số tài liệu công bố về tác dụng sinh học của cây sắn thuyền như: tác dụng giãn mạch [2] , hạ đường huyết [4] của lá sắn thuyền. Trong nghiên cứu này đã xác định phân đoạn ethyl acetat, dicloromethan của dịch chiết thân và lá đều cho tác dụng chống oxy mạnh nhất. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu thành phần hóa học, trong đó các polyphenol là những chất có hoạt tính chống oxy hóa mạnh, tan được trong phân đoạn ethyl acetat, dicloromethan và rất ít tan trong phân đoạn n-hexan, nên phân đoạn này ít có tác dụng.
Từ kết quả này, cũng như các nghiên cứu đã công bố, đã gợi ý rằng cần quan tâm nghiên cứu phát tiển sản phẩm từ dược liệu này, một dược liệu sẵn có và phát triển tốt ở điều kiện nước t
5. Kết luận:
– Đã xác định phần trên mặt đất cây sắn thuyền ( lá, thân)có các nhóm chất: flavonoid, saponin, tanin, acid amin, đường khử và sterol.
– Đã xác định được tác dụng chống oxy hóa thông qua tác dụng dọn gốc tự do DPPH và ABTS của dịch chiết các phân đoạn của lá, thân. Trong đó phân đoạn chiết bằng dung môi dicloromethan và ethylacetat có tác dung mạnh hơn các phân đoạn khác với các IC50 trung bình lần lượt là: phân đoạn Dicloromethan phương pháp DPPH, lá là 110,95 thân là 94,40 ; phương pháp ABTS, lá là 23,44, thân 8,68. Phân đoạn ethylacetat phương pháp DPPH, lá là 64,04, thân là 65,20 ; phương pháp ABTS, lá là11,60, thân 7,16
Tài liệu tham khảo
- Ismail, Azlini & Wan Ahmad, Wan Amir Nizam. (2019). Syzygium polyanthum (Wight) Walp: A Potential Phytomedicine. Pharmacognosy Journal. 11. 429-438. 10.5530/pj.2019.11.67.
- Ismail, Wan Ahmad (2017), “Autonomic Receptors and Nitric-Oxide Involvements in Mediating Vasorelaxation Effect Induced by Syzygium polyanthum Leaves Extract”, Pharmacognosy Res, 1, 9.
- Sandikapura MJ, Nyamathulla S, Noordin MI (2018), “Comparative antioxidant and antidiabetic effects of Syzygium polyanthum leaf and Momordica charantia fruit extracts”, Pakistan journal of pharmaceutical sciences, 31 (2 (Suppl.)), 623.
- Widyawati T, Yosoff NA, Asmawi MZ, Ahmad M (2015), “Antihyperglycemic effect of methanol extract of Syzygium polyanthum (Wight.) leaf in streptozotocin-induced diabetic rats”, Nutrients, 7 (9), 7764-7780.
- Bộ môn Dược liệu – Trường Đại học Dược Hà Nội (2004), Bài giảng Dược liệu tập I.
- Nguyễn Quang Huy, Phan Tuấn Nghĩa, Ngô Văn Quang, Phan Văn Kiệm (2007), Axit asiatic phân lập từ cây sắn thuyền (Syzygium resinosum) và có tác dụng lên vi khuẩn Streptoccus mutans, Tạp chí Dược học số 7, tr.19-22.
- Văn Ngọc Hướng, Nguyễn Xuân Sinh (2003), Isolation and Identification of two triterpenoids from leaves of Syzygium resinosum Gagnep, 8th Eurasia Conference on chemical Science, Hanoi, tr.355-359.
- Viện Dược liệu (2006), Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc từ dược thảo, NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr. 289.